Mục lục
Cá chép và cá trê nổi tiếng khắp thế giới.
Chúng là hai trong số những loại cá ngon nhất nhưng lại mang đến những trải nghiệm hương vị hoàn toàn khác nhau. Cá chép có hương vị đậm đà, mạnh mẽ. Cá trê có vị ngọt nhẹ. Mỗi hương vị đại diện cho lối sống độc đáo của cá.
Hãy đọc để khám phá bí ẩn giữa cá chép và cá trê.
Xem thêm: Basking Shark so với MegalodonSo sánh Cá chép và Cá trê
![](/wp-content/uploads/fish/9264/imsrr6k1fn.png)
Cá chép | Cá da trơn | |
---|---|---|
Kích thước | Cá cỡ trung bình Cân nặng từ 8-10 pounds Chiều dài phổ biến là 1-2 feet
| Kích thước khác nhau tùy theo loài Có thể dài tới 15 feet Có thể nặng hơn 600 pounds
|
Ngoại hình | Cá có miệng lớn hấp dẫn Cá chép Koi được tô màu trang trí Cá trắm có màu nâu sẫm, vàng, trắng, xám hoặc đen Vảy xương
| Màu sắc khác nhau tùy theo loài Đầu bò nâu có đốm màu và thân màu vàng sẫm Cá trê có màu ô liu hoặc xanh xám bạc với bụng màu trắng bạc Cá trê con có đốm Không vảy
|
Chế độ ăn uống | Động vật ăn tạp Ưa săn mồi ở các dòng suối và ao hồ thấp hơn
| Động vật ăn tạp Đầu bò săn cá trê ở vùng nước đục Cá trê săn ở suối trong
|
Phương pháp đẻ trứng | Không làm tổ Trứng đẻ trong thảm thực vật thủy sinh Con cái đẻ 300.000 trứng trở lên Bố mẹ có thể ăn cá con khi chúngnở
| Tạo ổ Con cái đẻ 2-6.000 trứng Con đực theo dõi trứng cho đến khi chúng nở Cả bố và mẹ đều theo dõi cá con cho đến khi nở chúng dài 1 inch
|
Loài loài | Nhóm đa dạng thuộc họ Cyprinidae | Hơn 2.000 loài trên toàn thế giới 30 họ cá da trơn khác nhau trong phân bộ Ostariophysi. |
Cá chép và cá da trơn: So sánh những khác biệt chính
![](/wp-content/uploads/fish/9264/imsrr6k1fn.jpg)
Sự khác biệt quan trọng giữa cá chép và cá da trơn là kích thước, hình dáng bên ngoài, chế độ ăn uống, sự đa dạng của loài và phương pháp sinh sản. Cá da trơn có thể dài hơn và nặng hơn nhiều so với cá chép. Việc xác định cá da trơn cũng dễ dàng hơn nhờ bộ râu nổi tiếng của chúng.
Mặt khác, cá chép nổi tiếng vì có cái miệng khổng lồ. Cả cá chép và cá da trơn đều là những loài ăn cơ hội có chế độ ăn tạp. Chúng ăn tất cả mọi thứ, kể cả thực vật và động vật biển nhỏ hơn. Đọc tiếp để tìm hiểu tất cả những điểm khác biệt quan trọng giữa cá chép và cá da trơn.
Cá chép so với cá da trơn: Kích thước
![](/wp-content/uploads/fish/9264/imsrr6k1fn-1.jpg)
Kích thước của cá da trơn sẽ phụ thuộc vào loài chính xác của nó. Ví dụ, cá da trơn chồn hôi là một trong những loài cá nhỏ nhất và thường dài chưa đến nửa inch. Chúng là một lựa chọn phổ biến cho bể cá gia đình. Mặt khác, cá da trơn Á-Âu có thể dài tới 15 ft và nặng hơn 600 lb!
Cá chép là loài cá cỡ trung bình có nhiều màu sắc khác nhau. Cá chép cócơ thể dài, vây lớn và miệng lớn. Chúng cũng có một đôi mắt nằm ngay trên đỉnh đầu. Chúng thường nặng từ 8 đến 10 lb và có chiều dài từ 12 đến 24 inch.
Cá chép và cá da trơn: Ngoại hình
Vì có rất nhiều loại cá da trơn khác nhau nên chúng có nhiều kiểu dáng khác nhau . Lấy ví dụ, cá da trơn đầu bò nâu, một trong những loài phổ biến nhất. Đầu bò nâu có đầu lốm đốm và thân màu nâu vàng sẫm. Ngoài ra, cá đầu bò vàng có màu vàng sẫm với bụng trắng hoặc vàng.
Ngư dân thích đánh bắt cá trê kênh, loại cá này có màu xanh ô liu hoặc xanh xám ở trên và bụng màu trắng bạc. Cá da trơn kênh non sẽ có những đốm đen hoặc đốm dọc theo hai bên thân và biến mất khi chúng già đi.
Cá da trơn được coi là một trong những loài cá da trơn phương Nam xấu xí hơn nhưng cũng là một trong những loài lớn nhất. Chúng có đầu rộng, râu ria giống như các loài cá da trơn khác. Ngoại trừ con cá da trơn trông giống như một cái gì đó nặng nề liên tục rơi xuống đầu nó. Chúng cũng có hàm dưới nhô ra. Hình thái của đầu cá da trơn liên quan trực tiếp đến nhiệt độ môi trường của chúng.
Cá chép là loài cá dễ thương, hấp dẫn với cái miệng khổng lồ. Màu sắc của nó là một trong những điều đẹp nhất về loài cá này. Koi là một trong những loài cá chép thú vị nhất. Koi là phiên bản có màu sắc sống động của cá chép thông thường. Koi đã trở thànhsau nhiều năm nhân giống của những người nuôi cá trên khắp Nhật Bản.
Nếu bạn nhìn thấy một con cá chép thông thường trong tự nhiên, nó có thể có màu nâu sẫm, đen, vàng, trắng hoặc xám. Họ cũng có vảy xương. Một số loài khác bao gồm bạc và cá trắm cỏ. Cá trắm bạc có màu xám đen trên lưng với màu bạc ở hai bên. Cá trắm cỏ có vảy lớn hơn và có viền sẫm màu trên khắp cơ thể.
Cá chép và cá da trơn: Chế độ ăn uống
![](/wp-content/uploads/fish/9264/imsrr6k1fn-2.jpg)
Cá trê là loài ăn theo cơ hội; họ ăn tất cả mọi thứ! Ví dụ, một con cá da trơn kênh là loài ăn tạp, ăn nhiều loại động vật và thực vật. Cá da trơn sẽ ăn thức ăn cho dù nó còn sống hay đã chết. Tất cả họ đều tìm kiếm bất cứ thứ gì có sẵn trong môi trường của họ. Những con cá này thích kiếm ăn trong các kênh vào lúc hoàng hôn và di chuyển vào vùng nước nông khi màn đêm buông xuống. Trong khi cá trê đầu bò thích săn mồi trong vùng nước bùn, thì cá trê kênh thích dòng nước trong.
Cá chép là loài ăn tạp; họ ăn một chế độ ăn uống bao gồm thực vật thủy sinh và động vật biển nhỏ. Trung bình, một con cá chép có thể ăn côn trùng, động vật giáp xác, giun dưới nước và động vật thân mềm. Một số địa điểm săn mồi yêu thích của chúng bao gồm các dòng suối thấp hơn của sông, hồ chứa nước, hồ và ao.
Cá chép vs Cá da trơn: Loài
Cá da trơn tạo thành một nhóm đa dạng. Có hơn 2.000 loài trên toàn thế giới, với khoảng 30 họ cá da trơn khác nhau trong phân bộOstariophysi.
Cá trê đầu bò là một trong những loài phổ biến nhất đối với các cần thủ. Đầu bò đôi khi được gọi là mèo bùn vì chúng thích lang thang ở đáy bùn của hồ và sông. Có các loài cá da trơn đầu bò nâu, đen, vàng và dẹt.
Cá chép cũng là một nhóm cá đa dạng thuộc họ Cyprinidae. Cá chép là loài cá nước ngọt có dầu có nguồn gốc từ Châu Á và Châu Âu.
Các loài cá chép khác nhau là gì? Đối với người mới bắt đầu, có thông thường, gương, cỏ, da, cá diếc, cá koi, F1, ma và cá mè. Sau đó, bạn cũng có cá chép đen, bạc và rohu.
Cá chép vs cá trê: Chu kỳ sinh sản
Vào mùa xuân, cá trê chuẩn bị làm tổ. Tổ rất dễ làm và không cần xây dựng nhiều như tổ yến. Thay vào đó, chúng cạo các hốc trên cát hoặc bùn. Chúng sử dụng những vùng cạn này để đẻ từ 2.000 đến 6.000 quả trứng. Cá trê đực sẽ trông chừng những quả trứng cho đến khi chúng nở.
Cá con (cá da trơn con) có cả bố và mẹ trông nom chúng cho đến khi chúng dài một inch. Sau khi chúng đủ lớn, cá da trơn con có thể di chuyển đến các trường học để được an toàn khỏi những kẻ săn mồi tự nhiên. Tuy nhiên, các đàn lớn làm cho cá da trơn trở thành một loại cá dễ đánh bắt đối với những người câu cá.
Xem thêm: Rottweiler Đức vs Rottweiler Mỹ: Sự khác biệt là gì?Cá chép không phải đợi một thời điểm cụ thể trong năm để sinh sản. Chúng có thể sinh sản quanh năm nếu ở vùng nhiệt đới.
Khi đến thời điểm sinh sản,cá chép sẽ tập trung ở vùng nước nông có nhiều thực vật để bảo vệ. Cá chép cái rải trứng giữa các thảm thực vật thủy sinh, sau đó cá đực thụ tinh cho chúng. Số lượng trứng trung bình mà một con cái đẻ ra có thể vào khoảng 300.000. Tuy nhiên, một số loài cá chép đẻ hơn một triệu quả trứng cùng lúc.
Cá chép bố mẹ, chẳng hạn như cá chép koi, được biết là ăn cá con của chúng. Các loài cá khác cần nước ấm để sinh sản bao gồm cá bảy màu, cá betta và cá kiếm.